Tài chính công là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Tài chính công là lĩnh vực quản lý việc thu, chi và phân phối nguồn lực tài chính của nhà nước nhằm phục vụ lợi ích công cộng và phát triển xã hội. Nó bao gồm các hoạt động ngân sách, thuế, chi tiêu công và nợ công với mục tiêu đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và công bằng xã hội.

Khái niệm tài chính công

Tài chính công là lĩnh vực nghiên cứu các hoạt động thu, quản lý và chi tiêu nguồn lực tài chính của nhà nước nhằm phục vụ lợi ích chung của xã hội. Nó phản ánh cách chính phủ huy động và phân phối nguồn lực để cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công, đồng thời duy trì ổn định kinh tế và tăng cường phúc lợi cộng đồng. Tài chính công không giới hạn trong phạm vi ngân sách trung ương mà còn bao gồm hoạt động tài chính của chính quyền địa phương, các quỹ công và các tổ chức thuộc khu vực công.

Hoạt động của tài chính công mang tính bắt buộc, phi lợi nhuận và chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật. Các quyết định trong lĩnh vực này thường hướng tới tối ưu hóa lợi ích xã hội thay vì tối đa hóa lợi nhuận, qua đó đảm bảo mọi người dân đều được tiếp cận các dịch vụ cơ bản như giáo dục, y tế, hạ tầng và an sinh xã hội. Sự khác biệt giữa tài chính công và tài chính tư nhân thể hiện rõ nhất ở mục tiêu, cơ chế vận hành và trách nhiệm giải trình.

Tài chính công là trụ cột của quản trị quốc gia và là thước đo sức khỏe tài khóa của một nền kinh tế. Một hệ thống tài chính công ổn định dựa trên các yếu tố như nguồn thu bền vững, chi tiêu hiệu quả và minh bạch, cùng khả năng quản lý nợ công an toàn. Nhiều tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới và IMF cung cấp các chuẩn mực giúp đánh giá và cải thiện hệ thống tài chính công ở từng quốc gia.

Các thành phần chính của tài chính công

Cấu trúc của tài chính công gồm ba thành phần lớn: thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách và cân đối ngân sách. Ba thành phần này liên kết chặt chẽ với nhau, tạo thành vòng chu chuyển tài khóa của chính phủ. Thu ngân sách là cơ sở để duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và cung cấp dịch vụ công, trong khi chi ngân sách là công cụ hiện thực hóa các mục tiêu kinh tế và xã hội. Cân đối ngân sách phản ánh mức độ lành mạnh của hệ thống tài khóa thông qua so sánh giữa thu và chi.

Thu ngân sách bao gồm thuế, phí, lệ phí, thu từ tài sản và vốn của nhà nước, viện trợ không hoàn lại và vay nợ. Trong đó, thuế là nguồn chủ đạo do tính ổn định và khả năng điều tiết hoạt động kinh tế. Chi ngân sách được chia thành chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ và chi viện trợ. Mỗi nhóm chi đều có tác động khác nhau tới tăng trưởng kinh tế, việc làm và phúc lợi xã hội.

Cân đối ngân sách là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng điều hành tài khóa. Khi tổng chi vượt tổng thu, ngân sách rơi vào tình trạng thâm hụt và chính phủ phải tìm nguồn bù đắp, thường thông qua vay nợ trong nước hoặc quốc tế. Ngược lại, thặng dư ngân sách cho phép chính phủ bổ sung quỹ dự trữ tài chính hoặc đầu tư thêm cho các dự án phát triển. Bảng dưới đây minh họa các thành phần cơ bản của ngân sách nhà nước:

Thành phần Nội dung Ví dụ
Thu ngân sách Thuế, phí, tài sản công, vay nợ Thuế VAT, thuế thu nhập, trái phiếu chính phủ
Chi ngân sách Chi thường xuyên, chi đầu tư, chi trả nợ Lương công chức, xây dựng đường sá, trả nợ ODA
Cân đối ngân sách Thặng dư hoặc thâm hụt Thâm hụt do tăng chi đầu tư công

Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế

Tài chính công giữ vai trò điều tiết vĩ mô thông qua việc tác động trực tiếp đến tổng cầu của nền kinh tế. Khi nền kinh tế suy thoái, chính phủ có thể tăng chi công hoặc giảm thuế để kích thích tiêu dùng và đầu tư. Ngược lại, trong giai đoạn tăng trưởng nóng hoặc lạm phát cao, nhà nước có thể giảm chi hoặc tăng thuế để ổn định kinh tế. Từ góc độ phát triển dài hạn, tài chính công định hình cơ cấu kinh tế thông qua phân bổ nguồn lực vào các ngành chiến lược.

Với vai trò phân phối lại thu nhập, tài chính công góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và đảm bảo cơ hội tiếp cận dịch vụ công bằng cho toàn dân. Các khoản chi an sinh xã hội, trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ y tế và giáo dục giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và ổn định xã hội. Thuế thu nhập cá nhân lũy tiến và thuế tài sản là các công cụ phổ biến nhằm điều chỉnh phân phối thu nhập.

Tài chính công cũng thúc đẩy tăng trưởng thông qua đầu tư vào hạ tầng, công nghệ, đổi mới sáng tạo và năng lượng. Các khoản đầu tư này tạo ra nền tảng cho khu vực tư nhân phát triển, từ đó nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh quốc gia. Vai trò của tài chính công đặc biệt quan trọng trong những lĩnh vực mà khu vực tư nhân không đủ động lực đầu tư, chẳng hạn giao thông, giáo dục công và môi trường.

  • Điều tiết vĩ mô
  • Phân phối lại thu nhập
  • Đầu tư phát triển
  • Ổn định xã hội

Thuế và hệ thống thu ngân sách

Thuế là công cụ cốt lõi của tài chính công nhằm huy động nguồn thu ổn định, bền vững cho nhà nước. Thuế bao gồm các nhóm chính như thuế trực thu, thuế gián thu và thuế tài sản. Thuế trực thu đánh vào thu nhập của cá nhân và doanh nghiệp, trong khi thuế gián thu đánh vào tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Thuế tài sản thường bao gồm thuế đất đai và thuế thừa kế, góp phần hạn chế tích tụ tài sản quá mức.

Hệ thống thuế hiệu quả là hệ thống đảm bảo tính công bằng, trung lập và dễ tuân thủ. Công bằng thể hiện ở việc người có thu nhập cao đóng góp nhiều hơn, hoặc hoạt động gây tác động tiêu cực đến xã hội phải chịu thuế tương ứng. Trung lập nghĩa là thuế không làm méo mó hành vi kinh tế hoặc gây cản trở cạnh tranh. Tính dễ tuân thủ giúp giảm chi phí quản lý thuế và tăng hiệu quả thu ngân sách.

Nhiều tổ chức quốc tế như OECD và IMF đưa ra các hướng dẫn cải cách hệ thống thuế theo chuẩn mực quốc tế. Các chủ đề được quan tâm bao gồm thuế đối với nền kinh tế số, thuế carbon để ứng phó biến đổi khí hậu và điều chỉnh thuế tối thiểu toàn cầu đối với các tập đoàn đa quốc gia. Các nguồn thông tin có thể tham khảo tại OECD TaxIMF Tax Policy.

Chi tiêu công và quản lý ngân sách

Chi tiêu công là việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính do nhà nước huy động để cung cấp hàng hóa và dịch vụ công, thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Chi tiêu công bao gồm cả chi thường xuyên (lương, trợ cấp, vận hành bộ máy hành chính) và chi đầu tư phát triển (hạ tầng, giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học). Cấu trúc chi tiêu hợp lý thể hiện rõ mức độ ưu tiên của nhà nước trong từng giai đoạn phát triển.

Quản lý ngân sách hiện đại không chỉ dừng ở việc lập và thực hiện kế hoạch thu - chi mà còn tập trung vào quản trị theo kết quả. Các chính phủ ngày càng áp dụng mô hình ngân sách theo kết quả (results-based budgeting), trong đó các khoản chi phải gắn với mục tiêu cụ thể, đo lường được, và có đánh giá tác động. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và trách nhiệm giải trình của các đơn vị sử dụng vốn công.

Để cải thiện chất lượng quản lý chi tiêu công, nhiều quốc gia sử dụng khung đánh giá như PEFA Framework, vốn cung cấp bộ tiêu chí đo lường hiệu quả tài chính công ở các khía cạnh: minh bạch, dự báo ngân sách, kiểm toán, kiểm tra nội bộ và phân cấp tài khóa. Dưới đây là bảng mô tả một số mục chi ngân sách cơ bản và vai trò của chúng:

Loại chi Mục tiêu Ví dụ
Chi thường xuyên Vận hành bộ máy và cung cấp dịch vụ cơ bản Lương giáo viên, chi bảo trì bệnh viện công
Chi đầu tư Phát triển hạ tầng, tăng năng lực nền kinh tế Xây dựng đường cao tốc, nhà máy xử lý nước
Chi an sinh Bảo vệ nhóm yếu thế, ổn định xã hội Trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ người khuyết tật

Nợ công và quản lý nợ

Nợ công là khoản nợ mà chính phủ vay từ trong hoặc ngoài nước để tài trợ cho chi tiêu vượt quá thu ngân sách. Việc vay nợ giúp nhà nước duy trì đầu tư công trong bối cảnh nguồn thu bị hạn chế, đặc biệt trong giai đoạn kinh tế suy giảm. Tuy nhiên, nợ công cần được quản lý chặt chẽ để tránh gánh nặng tài khóa kéo dài hoặc rủi ro vỡ nợ.

Mức độ an toàn của nợ công được đánh giá qua các chỉ tiêu như tỷ lệ nợ công/GDP, tỷ lệ trả nợ so với thu ngân sách, kỳ hạn vay và lãi suất bình quân. Một chiến lược quản lý nợ bền vững đòi hỏi sự minh bạch, kiểm soát rủi ro lãi suất, tỷ giá và tăng cường năng lực quản lý danh mục nợ. Các quốc gia thường thiết lập cơ quan quản lý nợ riêng biệt, độc lập với các đơn vị vay vốn.

Ngân hàng Thế giới và IMF khuyến nghị các nước áp dụng công cụ Debt Management Performance Assessment (DeMPA) để tự đánh giá hệ thống quản lý nợ công. Đây là cơ sở quan trọng để thiết kế chiến lược huy động vốn dài hạn, cân bằng rủi ro và đảm bảo an toàn tài chính quốc gia.

Chính sách tài khóa

Chính sách tài khóa là tập hợp các biện pháp của chính phủ về thuế, chi tiêu và vay nợ nhằm đạt các mục tiêu kinh tế vĩ mô như tăng trưởng, việc làm, ổn định giá cả và phân phối lại thu nhập. Có hai loại chính sách tài khóa phổ biến: mở rộng và thắt chặt. Chính sách mở rộng bao gồm tăng chi hoặc giảm thuế để kích thích tổng cầu, trong khi chính sách thắt chặt là giảm chi hoặc tăng thuế để kiềm chế lạm phát hoặc điều chỉnh thâm hụt ngân sách.

Hiệu quả của chính sách tài khóa phụ thuộc vào khả năng điều phối với chính sách tiền tệ và điều kiện thị trường. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu nhiều biến động, chính sách tài khóa cần linh hoạt, phản ứng kịp thời với cú sốc như đại dịch, khủng hoảng tài chính hoặc thiên tai. Đồng thời, nó cũng cần định hướng dài hạn để đảm bảo tính bền vững tài khóa.

Nhiều chính phủ hiện nay đang tích hợp các mục tiêu phát triển bền vững, xanh hóa ngân sách và số hóa tài khóa trong chiến lược dài hạn. Việc chuyển từ chi tiêu ngắn hạn sang đầu tư công có giá trị cao và hiệu quả lâu dài là xu hướng được khuyến khích bởi IMFOECD.

Minh bạch và giám sát tài chính công

Minh bạch tài chính công là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả chi tiêu, hạn chế tham nhũng và tăng niềm tin của công chúng vào chính phủ. Minh bạch bao gồm công khai ngân sách, thông tin chi tiết về thu – chi, báo cáo kiểm toán và tiếp cận thông tin ngân sách ở cả cấp trung ương và địa phương.

Giám sát tài chính công có thể được thực hiện bởi các cơ quan lập pháp, kiểm toán nhà nước, tổ chức xã hội và công dân. Càng nhiều bên tham gia giám sát, hệ thống tài chính công càng có khả năng tự điều chỉnh và phòng ngừa sai phạm. Một số quốc gia còn áp dụng ngân sách công dân (citizen budget) – bản tóm tắt dễ hiểu để người dân theo dõi quá trình lập và sử dụng ngân sách.

Chỉ số Minh bạch Ngân sách (Open Budget Index – OBI) do tổ chức IBP công bố hằng năm là công cụ đánh giá mức độ công khai ngân sách của hơn 100 quốc gia. Chỉ số này đo lường qua các tiêu chí như mức độ công khai tài liệu, sự tham gia công chúng và năng lực giám sát độc lập.

Xu hướng và thách thức hiện nay

Tài chính công đang chịu nhiều sức ép từ các vấn đề toàn cầu như già hóa dân số, chi phí y tế tăng cao, khủng hoảng khí hậu và bất bình đẳng thu nhập. Ngoài ra, nền kinh tế số và toàn cầu hóa tài chính đang thay đổi cơ cấu thu ngân sách, đặt ra yêu cầu cải cách sâu rộng trong cả thuế và chi tiêu công.

Đại dịch COVID-19 là một cú sốc tài khóa lớn, khiến thâm hụt ngân sách và nợ công tăng mạnh ở hầu hết các nền kinh tế. Nhiều nước phải áp dụng chính sách tài khóa mở rộng trong thời gian dài để phục hồi kinh tế, từ đó làm dấy lên lo ngại về tính bền vững tài khóa trong tương lai. Việc thiết lập “các quy tắc tài khóa” linh hoạt và cơ chế đánh giá trung hạn là giải pháp được khuyến nghị.

Chuyển đổi sang tài chính công xanh, tích hợp chi tiêu chống biến đổi khí hậu và phát triển bền vững là xu thế toàn cầu. Nhiều nước bắt đầu áp dụng “ngân sách khí hậu” (climate budget tagging) và phát hành trái phiếu xanh để huy động vốn cho các dự án giảm phát thải và thích ứng khí hậu.

Tài liệu tham khảo

  1. Musgrave, R. A., & Musgrave, P. B. (1989). Public Finance in Theory and Practice. McGraw-Hill.
  2. International Monetary Fund (IMF). Fiscal Policies Overview.
  3. Organisation for Economic Co-operation and Development (OECD). Public Budgeting and Finance.
  4. World Bank. Public Financial Management.
  5. PEFA Secretariat. (2020). PEFA Framework 2020. https://www.pefa.org/
  6. International Budget Partnership. Open Budget Survey.
  7. World Bank. Debt Management.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tài chính công:

Sự không chắc chắn trong ước lượng thiệt hại tài chính do lũ lụt trực tiếp đến các công trình xây dựng Dịch bởi AI
Natural Hazards and Earth System Sciences - Tập 4 Số 1 - Trang 153-163
Tóm tắt. Các phương pháp thiết kế lũ lụt truyền thống đang ngày càng được bổ sung hoặc thay thế bằng các phương pháp dựa trên rủi ro, vốn dựa trên các phân tích rủi ro toàn diện. Ngoài các cuộc điều tra khí tượng, thủy văn và thủy lực, các phân tích như vậy yêu cầu ước lượng thiệt hại do lũ lụt. Đánh giá thiệt hại do lũ lụt chủ yếu tập trung vào những tổn thất kinh tế trực tiếp bằng cách s...... hiện toàn bộ
CÁC ĐẶC ĐIỂM BÊN TRONG CÔNG TY TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing - - 2020
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của các đặc điểm bên trong công ty đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình Dechow và cộng sự (1995) đo lường dồn tích bất thường đại diện chất lượng thông tin báo cáo tài chính. Kết quả hồi quy đa biến cho thấy có 6 biến đại diện đặc điểm bên trong công ty có tác động ngược chiều với dồn tích...... hiện toàn bộ
#Chất lượng thông tin báo cáo tài chính #dồn tích bất thường #đặc điểm bên trong công ty
So sánh các cơ chế bảo đảm tài chính cho công tác thu dọn mỏ dầu khí ngoài khơi và phục hồi môi trường mỏ khoáng sản
Tạp chí Dầu khí - Tập 6 - Trang 43 - 54 - 2021
Bài báo giới thiệu các cơ chế bảo đảm tài chính cho công tác thu dọn mỏ dầu khí ngoài khơi và công tác phục hồi môi trường mỏ khoáng sản để đảm bảo nhà thầu/công ty khai thác khoáng sản tuân thủ các nghĩa vụ liên quan và ảnh hưởng của các cơ chế đó đến ngân sách tài chính của nhà thầu/công ty khai thác khoáng sản. Bốn cơ chế đảm bảo tài chính được giới thiệu và so sánh, gồm trái phiếu bảo đảm, trá...... hiện toàn bộ
#Financial assurance #bonding mechanisms #decommissioning #restoration
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY XI MĂNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM - Tập 26 Số 02 - 2017
Nghiên cứu đo lường mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lời của công ty xi măng Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán của 22 công ty xi măng trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2016. Sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng, kết quả cho thấy đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lời có mối quan hệ với ...... hiện toàn bộ
#financial leverage #profitability #net income #cement #total debt
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY DU LỊCH VIỆT NAM
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển - Tập 126 Số 5A - Trang 185–192 - 2017
Nghiên cứu này điều tra những nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính của công ty du lịch ở Việt Nam.  Số liệu nghiên cứu từ 14 công ty du lịch thuộc 2 sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam là HOSE và HNX.  Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính hàng năm của các công ty từ 2009 đến 2012. Sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng với tác động cố định là các công ty để tìm ra những yế...... hiện toàn bộ
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 0 Số 31 - Trang 192 - 2019
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Bài viết đề cập đến thực trạng về tình hình tài chính và công tác quản lí tài chính của Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh đối với các hoạt động chi thường xuyên được giao tự chủ trong chu kì kinh...... hiện toàn bộ
#quản lí tài chính #tự chủ #Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
Sai sót báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 15-19 - 2018
Sai sót trong công bố thông tin trên Báo cáo tài chính (BCTC) là một trong những chủ đề đặc biệt được quan tâm và mang tính thời sự tại Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm cung cấp bức tranh tổng quát về thực trạng sai sót BCTC theo các chỉ tiêu trọng yếu như lợi nhuận, tài sản. Dựa vào cách tiếp cận mô tả, so sánh và giải thích, kết quả phân tích cho thấy sai sót lợi nhuận và tài sản của các công ty ni...... hiện toàn bộ
#sai sót báo cáo tài chính #sai sót lợi nhuận #sai sót tài sản #thị trường chứng khoán #công ty niêm yết
Tự chủ tài chính - cơ hội nâng cao chất lượng cho các trường đại học công lập ở Việt Nam
VNU Journal of Science: Education Research - Tập 32 Số 3 - 2016
Tóm tắt: Giáo dục đại học được xem là dịch vụ công, được Nhà nước cung cấp nguồn lực tài chính để phục vụ lợi ích chung, nhằm thực hiện chính sách công bằng xã hội. Để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục, trong đó có giáo dục đại học, tài chính là một nguồn lực rất quan trọng, đóng vai trò nền tảng để phát triển các nguồn lực khác như con người, cơ sở vật chất,... những yếu tố quyết định đến chất ...... hiện toàn bộ
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU HÀNH CHÍNH TỈNH TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 1 - Trang 162-172 - 2022
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án xây dựng khu hành chính tỉnh tại thành phố Sơn La. Nghiên cứu đã tiến hành điều tra 30 cán bộ viên chức, 90 hộ bị thu hồi đất tại tại dự án đã chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Sử dụng phương pháp so sánh và dùng thang đo 5 cấp của Likert để đánh giá cô...... hiện toàn bộ
#bồi thường #hỗ trợ và tái định cư #khu hành chính tỉnh #thành phố Sơn La #thu hồi đất
Kiểm soát rủi ro tài chính đối với các dự án giao thông đầu tư theo hình thức đối tác công tư tại Việt Nam
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 102-106 - 2017
Hiện nay, việc nhận dạng, phân tích và đề xuất nhóm giải pháp kiểm soát rủi ro nhằm hạn chế tác động xấu ảnh hưởng đến mặt tài chính của dự án giao thông theo hình thức đối tác công tư (PPP) tại Việt Nam còn chưa được quan tâm, giải pháp đối phó bị động. Chính các tác động không ổn định từ môi trường xung quanh và sự điều chỉnh nội tại của dự án dẫn đến phải thay đổi nhiều tiêu chí cơ bản được dự ...... hiện toàn bộ
#kiểm soát rủi ro #quản lý rủi ro #giải pháp quản lý rủi ro #rủi ro tiềm ẩn #kiểm soát dự án BOT
Tổng số: 156   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10